# Danh từ ghép

Ðịnh nghĩa: Khi hai hay nhiều từ ngữ có sự liên hệ văn phạm với nhau, được phối hợp để rút gọn thành một từ, từ đó gọi là Danh từ ghép trong tiếng Pāli.

Ví dụ:

  • Seto haṭṭhī => setahatthī (bạch tượng),
  • Kumbhaṃ kāro => kumbhakāro (người thợ đồ gốm)

Danh từ ghép luôn luôn phải có từ hai thành phần trở lên lập nên; mà một trong những thành phần phải là danh từ (nāmanāma), thành phần còn lại có thể là những danh từ hay tính từ hoặc bất biến từ.

Một số danh từ ghép có thành phần đầu là một danh từ hay tính từ phối hợp với thành phần kia là một danh từ; lại có hình thức danh từ ghép khác có thành phần đầu là một bất biến từ phối hợp với thành phần kia là danh từ.

Ghi chú

Một số tài liệu khác còn gọi danh từ ghép là Phức hợp ngữ hoặc Danh từ hợp thể, đây chỉ là 2 tên gọi khác của danh từ ghép, còn về mặt ý nghĩa và mục đích là như nhau.

Phân loại danh từ ghép

Danh từ ghép trong tiếng Pāli có 6 loại:

  1. Danh từ ghép đồng trạng Kammadhārayasamāsa
  2. Danh từ ghép định số Digusamāsa
  3. Danh từ ghép tương thuộc Tappurisasamāsa
  4. Danh từ ghép hội tụ Dvandasamāsa
  5. Danh từ ghép bất biến thái Avyayībhāvasamāsa
  6. Danh từ ghép quan hệ Bahubbīhisamāsa

# Danh từ ghép đồng trạng

Khi hai tiếng có cùng ngữ cách và ngữ số, phối hợp với nhau để thành một danh từ ghép, đó gọi là danh từ ghép đồng trạng.

Ví dụ:

  • Dīgho maggo = dīghamaggo (con đường dài).
  • Nīco puriso = nīcapuriso (người lùn, người thường).
  • Nīlaṃ uppalaṃ = nīluppalaṃ (hoa súng xanh).
  • Puṇṇā nadī = puṇṇanadī (sông ngập tràn).
  • Rattaṃ vatthaṃ = rattavatthaṃ (vải đỏ).
  • Seto hatthī = setahatthī (con bạch tượng)...

Chú ý: Ở đây, hình thức biến cách của thành phần đầu bị hủy bỏ.

Mặt khác, thành phần đầu trong loại danh từ ghép này không những là tính từ miêu tả, mà còn có thể là một tính từ riêng (tên họ ...).

Ví dụ:

  • Bimbisāro rājā = Bimbisārarājā (vua Bimbisāra).
  • Buddhaghoso ācariyo = Buddhaghosācariya (vị Giáo thọ sư Buddhaghosa).
  • Sāriputto thero = Sāriputtatthero (đức Trưởng lão Sāriputta).
  • Sumedho paṇḍito = Sumedhapaṇḍito (Hiền trí Sumedha) ...

Một vài điểm cần chú ý

1. Tính từ "mahanta" (lớn, to) khi là thành phần trong một danh từ ghép, thì được đổi dạng là "mahā", nếu "mahā" đứng kế một tiếng phụ âm; có thể nguyên âm dài cuối biến thành âm ngắn và phụ âm ấy được gấp đôi.

Ví dụ:

  • Mahantī paṭhavī = mahāpathavī (quả đất lớn).
  • Mahantaṃ phalaṃ = mahapphalaṃ (quả lớn).
  • Mahantaṃ balaṃ = mahabbalaṃ (thế lực lớn).
  • Mahantaṃ bhayaṃ = mahabbhayaṃ (sợ hãi lớn).
  • Mahanto muni = mahāmuni (bậc Ðại sĩ)...

2. Khi hai thành phần của một danh từ ghép mang hình thức nữ tính, thì thành phần đầu nếu là từ ngữ gốc vốn nam tính sẽ trở lại hình thái ban đầu của nó.

Ví dụ:

  • Khattiyā kumārī = khattiyakumārī (thiếu nữ dòng Sát-đế-lỵ).
  • Dutiyā panti = dutiyapanti (hàng thứ hai, cấp hai).
  • Brāhmaṇi kaññā = brāhmaṇakaññā (cô gái Bà-la-môn).
  • Nāgī māṇavikā = nāgamāṇavikā (long nữ, thiếu nữ giống rồng)...

3. Trong một danh từ ghép, thành phần danh từ định tính nếu ở thể so sánh thì được đặt ở cuối danh từ ghép ấy.

Ví dụ:

  • Ādicco viya Buddho = Buddhādicco (đức Phật như mặt trời).
  • Nāgo viya Buddho = Buddhanāgo (đức Phật như long tượng).
  • Cando viya mukho = mukhacando (mặt như vầng trăng).
  • Sīho viya muni = munisīho (tu sĩ như sư tử)...

4. Có một hình thức danh từ ghép khác xảy ra, cũng được kể vào loại danh từ ghép này, đó là bất biến từ "na" phối hợp với danh từ. Mặc dù danh từ ghép hình thức này có thành phần đầu là một bất biến từ nhưng không kể vào loại "danh từ ghép bất biến thái" ayayībhāvasamāsa, vì loại "danh từ ghép bất biến thái" tạo nên những trạng từ bất biến cách, còn ở đây thì không.

"na" khi phối hợp với một danh từ có phụ âm đứng đầu, thì nó sẽ được biến dạng thành "a"; còn nếu phối hợp với một danh từ mà có dẫn đầu là nguyên âm, thì nó sẽ biến dạng thành "an".

Ví dụ:

  • Na manussa = amanussa (không phải người, phi nhân).
  • Na kusala = akusala (bất thiện, chẳng lành).
  • Na samaṇa = asamaṇa (phi sa môn).
  • Na ariya = anariya (phi thánh, hèn hạ).
  • Na āsava = anāsava (vô lậu, không bợn nhơ).
  • Na ittha = anittha (không thích hợp, không tốt).

Trường hợp trên đây cũng có thể kể vào loại "danh từ ghép tương thuộc" Tappurisasamāsa thuộc về ubhayatappurisa.

# Danh từ ghép định số

Loại danh từ ghép này cũng có thể xem là đồng loại với "danh từ ghép đồng trạng", vì hai thành phần trong danh từ ghép loại này cũng phải là đồng biến cách vibhatti. Nhưng đặc biệt ở loại này có thành phần đầu luôn luôn là những "tính từ số đếm", nên mới được phân loại như vậy.

Vậy khi một tính từ số lượng ghép hợp với một danh từ để tạo nên một từ ngữ, đó gọi là danh từ ghép định số.

Loại này có hai cách:

1. Cách thu dạng, gọi là "samāhāradigu", nghĩa là một danh từ ghép định số luôn luôn mang hình thức số ít trung tính, mặc dù chỉ số lượng số nhiều.

Ví dụ:

  • Dve aṅguliyo = dvaṅgulaṃ : hai ngón tay.
  • Tayo lokā = tilokaṃ : tam giới, ba cõi.
  • Catasso disā = catuddisaṃ : tứ phương.
  • Pañca sīlāni = pañcasīlaṃ : ngũ giới.
  • Satta ahāri = sattāhaṃ : bảy ngày, một tuần.
  • Sataṃ yojanāni = satayojanaṃ : 100 do tuần).
  1. Cách không thu dạng, gọi là "asamāhāradigu", nghĩa là một danh từ ghép định số không phải luôn luôn mang hình thức số ít trung tính.

Ví dụ:

  • Tayo bhavā= tibhāvā : tam hữu.
  • Pañca indriyāni = pañcindriyāni : ngũ quyền.
  • Eko puggalo = ekapuggalo : một hạng người

# Danh từ ghép tương thuộc

Sự phối hợp giữa hai thành phần danh từ liên hệ nhau mà không cùng ngữ cách gọi là danh từ ghép tương thuộc.

  • Trong danh từ ghép tương thuộc, thành phần đầu phải khác ngữ cách với thành phần sau, và ở bất cứ ngữ cách nào ngoại trừ chủ cách và hô cách.
  • Tính và số của danh từ ghép được định đoạt do thành phần cuối.

Tùy theo trường hợp của thành phần đầu ở vào ngữ cách nào, mà danh từ ghép tương thuộc được gọi tên theo loại ngữ cách đó. Danh từ ghép tương thuộc được phân ra làm 6 thứ như sau:

1. Ðệ nhị tương thuộc dutiyatappurisa là hình thức danh từ ghép có thành phần đầu ở vào "đối cách" dutiyā vibhatti.

Ví dụ:

  • Kammaṃ kāro = kammakāro: người làm việc.
  • Kumbhaṃ kāro = kumbhakāro: người làm đồ gốm.
  • Ganthaṃ kāro = ganthakāro: tác giả sách.
  • Gāmaṃ gato = gāmagato: người đến làng
  • Tantaṃ vāyo = tantavāyo: thợ dệt.
  • Dhanuṃ gaho = dhanuggaho: người cung thủ
  • Dhammaṃ cārī = dhammacārī (người hành pháp).
  • Pāpaṃ kārī = pāpakārī (người làm ác).
  • Sukhaṃ patto = sukhapatto (người đạt hạnh phúc)...

2. Ðệ tam tương thuộc tatiyatappurisa: là hình thức danh từ ghép có thành phần đầu ở vào "sở dụng cách" tatiyā vibhatti.

Ví dụ:

  • Buddhena desito = Buddhadesito (được Ðức Phật thuyết).
  • Raññā hato = rājahato (bị vua giết hại).
  • Viññūhi garahito = viññūgarahito (bị kẻ trí quở).
  • Sappena ḍaṭṭho = sappaḍaṭṭha (bị rắn cắn)...

3. Ðệ tứ tương thuộc catutthatappurisa: là hình thức danh từ ghép có thành phần đầu ở vào "chỉ định cách" catutthī vibhatti.

Ví dụ:

  • Pāsādāya dabbaṃ = pāsādadabbaṃ (vật liệu cho ngôi lầu).
  • Buddhassa deyyaṃ = Buddhadeyyaṃ (vật hiến cho Ðức Phật).
  • Yāguyā taṇḍulā = yāhutaṇḍulā (gạo để nấu cháo).
  • Raññe arahaṃ = rājārahaṃ (xứng với một vua)...

Còn có một hình thức danh từ ghép khác được hình thành do hai thành phần: một là "vị biến cách" và một là từ ngữ "kāma" hay "kāmatā" (mong mỏi, ước muốn), cũng được kể vào trường hợp "đệ tứ tương thuộc" vậy.

Ví dụ:

  • Gantuṃ kāmo = gantukāmo : muốn đi.
  • Dātuṃ kāmatā = dātukāmatā : muốn cho.
  • Vattuṃ kāmo = vattukāmo : muốn nói.
  • Sotuṃ kāmatā = sotukāmatā : muốn nghe...

4. Ðệ ngũ tương thuộc pañcamatappurisa: là hình thức danh từ ghép có thành phần đầu ở vào "xuất xứ cách" pañcamī vibhatti.

Ví dụ:

  • Duccaritato visati = duccaritavirati (sự tránh ác hạnh).
  • Bandhanā mutto = bandhamamutto (sự thoát ngục tù).
  • Rājamhā bhīto = rājabhīto (sự sợ nhà vua).
  • Rukkhā patito = rukkhapatito (bị té cây) ...

5. Ðệ lục tương thuộc chaṭṭhatappurisa: là hình thức danh từ ghép có thành phần đầu ở vào "sở thuộc cách" chaṭṭhī vibhatti.

Ví dụ:

  • Jinassa vacanaṃ = Jinvacanaṃ (lời của bậc Thắng Giả).
  • Dhaññānaṃ rāsi = dhaññarāsi (đống mễ cốc).
  • Pupphānaṃ gandho = pupphagandho: hương hoa.
  • Buddhassa sāsanaṃ = Buddhasāsanaṃ: Phật giáo.
  • Rañño putto = rājaputto: hoàng tử ...

6. Ðệ thất tương thuộc sattamatappurisa: là hình thức danh từ ghép có thành phần đầu ở vào "định sở cách" sattamī vibhatti.

Ví dụ:

  • Kūpe maṇḍuko = kūpamaṇḍudo (ếch giếng).
  • Gāme vāsī = gāmavāsī (dân làng).
  • Jale ṭha = jalaṭṭha (loài thủy tộc, vật trú trong nước).
  • Ṭhale ṭha = thalaṭṭha (vật trú trên cạn).
  • Dhamme rato = dhammarato (vui trong pháp).
  • Vane cara = vanacara (người đi rừng).
  • Vane pupphāni = vanapupphāni (hoa rừng)...

Ngoài ra còn một hình thức danh từ ghép khác có thành phần đầu là bất biến từ "na" phối hợp với thành phần sau là một danh từ. Hình thức danh từ ghép này được gọi là ubhayatappurisa (lưỡng loại tương thuộc), vì vừa là loại danh từ ghép tương thuộc, cũng vừa là loại danh từ ghép đồng trạng (ở loại danh từ ghép đồng trạng, hình thức này có tên gọi là napubbapadakammadhārayasamāsa, nghĩa là danh từ ghép đồng trạng có "na" đứng trước).

Khi "na" ghép với danh từ có phụ âm dẫn đầu, thì sẽ đổi dạng là "a"; nếu ghép với danh từ có nguyên âm dẫn đầu, thì sẽ đổi dạng là "an".

Ví dụ:

  • Na manussa = amanussa (phi nhân).
  • Na ariya = anariya (phi thánh thiện).

(Xem thêm thí dụ về hình thức này trong loại danh từ ghép đồng trạng).

# Danh từ ghép hội tụ

Hai hay nhiều danh từ đồng đẳng nhau (nghĩa là không phụ thuộc lẫn nhau, mà đồng cách vị) được nối liền bằng liên từ "ca" (và, với), người ta có thể phối hợp chúng lại thành một cụm từ để bỏ bớt những liên từ trung gian ấy. Ðó gọi là danh từ ghép hội tụ.

Vì không phụ thuộc lẫn nhau nên các thành phần của danh từ ghép có thể khác tính và bất đồng ngữ số, nhưng các thành phần ấy phải đồng cách vị trước khi hợp nhất.

Loại danh từ ghép này hình thành có hai cách là:

1. Cách thu dạng, gọi là samāhāra, nghĩa là hình thức của danh từ ghép thu gọn, luôn luôn dưới dạng số ít trung tính, cho dù các thành phần của danh từ ghép thuộc tính, số nào đi nữa.

Ví dụ:

  • Gītañ ca vāditañca = gītavāditaṃ: bài hát và nhạc.
  • Cakkhu ca sotañ ca = cakkhusotaṃ: mắt và tai.
  • Jarā ca maraṇaṃ ca = jarāmaraṇaṃ: già và chết.
  • Hatthino ca assā ca rathā ca pattikā ca = hatthassarathapattikaṃ (tượng, mã, xa và bộ binh).
  • Hatthī ca gāvo ca vaḷavā ca = hatthigāvāssava-ḷavaṃ (voi, bò, ngựa và ngựa cái)...

2. Cách không thu dạng, gọi là asamāhāra-dvanda, nghĩa là hình thức danh từ ghép phối hợp các thành phần danh từ cho thành hợp từ dạng số nhiều.

Ví dụ:

  • Cando ca suriyo ca = candasuriyā: mặt trời và mặt trăng.
  • Devā ca manussā ca = devamanussā: trời và người.
  • Mātā ca pitā ca = mātāpitaro: mẹ và cha.
  • Samaṇo ca brāhmaṇo ca = samaṇo brāhmaṇā: Sa-môn và Bà-la-môn.
  • Surā ca asurā ca narā ca nāgā ca yakkhā ca = surāsuranaranāgayakkhā: trời, A-tu-la, người, rồng và quỉ...

# Danh từ ghép bất biến thái

Khi một bất biến từ, gồm tiếp đầu ngữ hay phân từ, phối hợp với một danh từ để hình thành một danh từ ghép mang hình thức cố định là trung tính số ít, dùng như một trạng từ bất biến cách. Ðó được gọi là danh từ bất biến thái.

Tiếng bất biến từ luôn luôn dẫn đầu danh từ ghép, mặc dù trước đó nó đứng sau danh từ liên hệ.

1. Với tiếp đầu ngữ phía trước upasagga-pubbaka

Ví dụ:

  • Gharaṃ anu = anugharaṃ (theo từng nhà).
  • Rathassa anu = anurathaṃ (theo sau xe).
  • Vātassa anu = anuvātaṃ (theo chiều gió).
  • Addhamāsaṃ anu = anvaddhamāsaṃ (mỗi nửa tháng).
  • Samuddaṃ ā = āsamuddaṃ (tên bờ biển).
  • Nagarassa upa = upanagaraṃ (cận thành).
  • Sotaṃ paṭi = paṭisotaṃ (ngược dòng) ...

2. Với phân từ phía trước nipātapubbaka

Ví dụ:

  • Gaṅgāya adho = adhogaṅgaṃ (cuối dòng sông).
  • Gāmassa anto = antogāmaṃ (làng nội).
  • Pāsādassa upari = uparipāsādaṃ (lầu thượng).
  • Pākārassa tiro = tiropākāraṃ (băng hào lũy).
  • Bhattassa pacchā = pacchābhattaṃ (sau bữa ăn, buổi xế).
  • Bhattassa pure = purebhattaṃ (trước bữa ăn, buổi sớm).
  • Na arato bahi = bahinagaraṃ (ngoại thành).
  • Kamo yathā = yathākkamaṃ (theo thứ lớp).
  • Balaṃ yathā = yathābalaṃ (tùy sức, tận lực).
  • Vuddhānaṃ (paṭipāti) yathā = yathāvuddhaṃ (theo ngôi thứ, theo tôn ti).
  • Jivo yāva = yāvajivaṃ (đến trọn đời).
  • Attho yāva = yāvadatthaṃ (tha hồ, mặc tình).
  • Mañcassa heṭṭhā = heṭṭhāmañcaṃ (gầm giường)...

# Danh từ ghép quan hệ

Một danh từ ghép có hai thành phần đồng đẳng và phụ thuộc nhau (có đồng tính, cách và số) phối hợp nên, nhưng kết quả danh từ ghép ấy mang ý nghĩa khác với ý nghĩa ban đầu của hai thành phần; Mặt khác loại danh từ ghép này phải được hiểu ngầm với một quan hệ đại danh từ (ya, ta: người mà, cái mà ...) mới đủ nghĩa. Ðấy gọi là danh từ ghép quan hệ.

Danh từ ghép quan hệ cần phải hiểu khác với loại danh từ ghép đồng trạng kammadhārayasa-māsa và loại danh từ ghép hội tụ dvandasamāsa. Hãy so sánh.

Ví dụ:

  • Seto hatthī (con voi trắng) => setahatthī (bạch tượng). Loại danh từ ghép đồng trạng.
  • Devo ca manusso ca (trời và người) => devama-nussā (nhân thiên). Loại danh từ ghép hội tụ.
  • Jitāni indriyāni (yena) (các căn được ai thắng phục) => jitindriyo (so) (vị ấy là vị có các căn được thắng phục). Loại danh từ ghép quan hệ.

Danh từ ghép đồng trạng luôn luôn là một danh từ. Danh từ ghép hội tụ thì trở thành một cụm danh từ. Riêng danh từ ghép quan hệ thì dùng như một tính từ của danh từ, tuy nhiên đôi khi có thể thay thế danh từ diễn đạt.

Tiếng thuộc về danh từ ghép quan hệ sẽ mang hình thức tính từ, cách và số theo danh từ mà nó liên hệ phụ thuộc hoặc thay thế.

Danh từ ghép quan hệ phân ra có 6 cách và tùy theo tiếng quan hệ đại danh từ được hiểu ngầm cho nó. Sau đây là những thí dụ về các loại danh từ ghép quan hệ:

1. Có quan hệ đại danh từ ở đối cách

  • Āgatā samaṇā (yaṃ, so): āgatasamaṇo (nơi mà các sa-môn lui tới).
  • Āruḷhā vāṇijā (yaṃ, sā): āruḷhavāṇijā (cái mà các thương nhân leo lên: chiếc tàu).

2. Có quan hệ đại danh từ ở sử dụng cách

  • Jitāni indriyāni (yena, so): jitindriyo (người mà hàng phục: bậc thánh)

3. Có quan hệ đại danh từ ở chỉ định cách

Dinno suṅko (yassa, so): dinnasuṅko (người mà thuế được góp cho: quan thuế).

4. Có quan hệ đại danh từ ở xuất xứ cách

  • Niggatā janā (yasmā, so): niggatajano (nơi mà dân chúng đã bỏ đi: nhà hoang, làng hoang).

5. Có quan hệ đại danh từ ở sở thuộc cách

  • Khīṇā āsavā (yassa, so): khīṇāsavo (người mà có lậu hoặc được đoạn trừ: bậc đoạn lậu).
  • Suvaṇṇavaṇṇo iva vaṇṇo (yassa, so): suvaṇṇa-vaṇṇo (người mà có màu da như sắc vàng).

6. Có quan hệ đại danh từ ở định sở cách

  • Sampannāni sassāni (yasmiṃ, so): sampan-nassasso (nơi mà có mùa màng thịnh vượng: vùng đất phì nhiêu, thành phố trù mật)...

Một vài đặc điểm nên ghi nhớ trong loại danh từ ghép quan hệ

1. Thành phần cuối của danh từ ghép, nếu là danh từ nữ tính vĩ ngữ "ī", "ū" hoặc là danh từ nam tính có kết thúc là "u", thì sẽ có một tiếp vĩ ngữ "ka" thêm vào.

Ví dụ:

  • Bahuyo nadiyo (yasmiṃ, so) = bahunadiko (nơi mà có nhiều sông: vùng sông nước).
  • Bahu vadhyo (yassa, so) = bahuvadhuko (người mà có nhiều vợ: kẻ đa thê).
  • Apagato satthā (yasmā, so) = apagatasatthuko (phái mà vị thầy đã mất)...

2. Dù cho các thành phần để lập nên danh từ ghép ở vào tính nào, ngữ số nào (nam tính, nữ tính hoặc trung tính, số ít hoặc số nhiều), nhưng khi danh từ ghép được hình thành thì sẽ mang hình thức tính từ, và sẽ tùy theo tính cùng ngữ số của danh từ mà nó liên hệ phụ thuộc hay thay thế.

Ví dụ:

  • Āruḷhā vāṇijā = āruḷhavāṇija (āruḷhavāṇjā nāvā: chiếc tàu mà các thương nhân bước xuống).
  • Jitāni indriyāni = jitindriya (jitindriyo samaṇo: vị sa môn có các căn được thắng phục).
  • Acalā saddhā = acalasaddhā (acalasaddhā sotā-patti: bậc Dự-lưu, vị có niềm tin bất động).
  • Mahantī paññā = mahāpañña (mahāpañño buddho: Ðức Phật là bậc đại trí).
  • Pahūtā jivhā = pahūtajivha (pahūtajivho tathā-gato: Ðức Như Lai có lưỡi rộng).
  • Dīghā jaṅghā = dīghajaṅgha (dīghajaṅgho manusso: người có ống chân dài) ...

# Phụ chú của danh từ ghép

# Về cấu trúc danh từ ghép

1. Thành phần cấu trúc danh từ ghép không đứng độc lập.

Một vài tình trạng danh từ ghép, trong đó hai thành phần để lập nên chúng có một thành phần đứng cuối danh từ ghép là một đơn vị sơ chuyển hóa ngữ (kiṭaka), mà thành phần này đặc biệt không thể tách rời độc lập trong cú pháp. Hình thức này chỉ tìm thấy trong loại danh từ ghép tương thuộc tappuri-sasamāsa.

Ví dụ:

  • Jalaṭṭha (loài trú trong nước) => jale + ṭha.
  • Uraga (loài đi bằng ức) => urena + ga.
  • Andaja (loài noãn sanh) => andato + ja.
  • Kuñjara (loài thích đầm lầy) => kuñje + ra ...
  • Ṭha, ga, ja, ra ... là những đơn vị không thể tách rời đứng độc lập ngoài danh từ ghép.

2. Danh từ ghép có thành phần trước không bỏ ngữ cách.

Một vài trường hợp đặc biệt danh từ ghép do hai thành phần lập nên, mà trong đó thành phần đầu vẫn được giữ nguyên dạng ngữ cách của nó, không bị loại bỏ, mặc dù đã hình thành danh từ ghép rồi. Ðây được gọi là aluttasamāsa (danh từ ghép không xóa dạng).

Ví dụ:

  • Pabhaṃ karo = pabhaṅkaro (vật tạo ánh sáng, mặt trời) ...
  • Ante vāsī = antevāsī (người nội trú, người nội bộ: đệ tử, học trò).
  • Paṅke ruhaṃ = paṅkeruhaṃ (vật mọc trong bùn: hoa sen).
  • Manasi kāro = manasikāro (sự hành trong tâm: tác ý).
  • Pubbe nivāso = pubbenivāso (đời sống trước: tiền kiếp).
  • Mātā ca pitā ca = mātāpitaro (mẹ và cha).
  • Parassa padaṃ = parassapadaṃ (sự ảnh hưởng đến vật khác: năng động thể).
  • Attano padaṃ = attanopadaṃ (sự ảnh hưởng đến chính mình: thụ động thể )...

# Danh từ ghép quan hệ dị biệt

Ðó là một hình thức quan hệ danh từ ghép có thành phần trước là bất biến từ "na" (napubbapa-dabahubbihisamāsa). Mặc dù có thành phần cấu tạo là bất biến từ "na", nhưng hình thức danh từ ghép này không thể kể vào loại danh từ ghép đồng trạng hay danh từ ghép tương thuộc, cũng không liệt vào loại danh từ ghép bất biến thái, mà danh từ ghép này phải hiểu ngầm với một quan hệ đại danh từ mới đạt được ý nghĩa; bởi thế mới gọi là danh từ ghép quan hệ.

"na" sẽ biến thành "a" hay "an" khi hình thành.

Ví dụ:

  • Na (yassa) samo (so): asamo (người mà không có sự sánh bằng: bậc Vô Song).
  • Na (yasmā) apāyinī (sā): anapāyinī (vật mà không có sự tách rời: bóng hình).
  • Na (taṃ) uttaro (so): anuttaro (người mà không có sự vượt khỏi: bậc Vô Thượng) ...

# Danh từ ghép hỗn hợp

Có những tình trạng danh từ ghép, trong đó những thành phần tạo nên chúng lại cũng là một hình thức danh từ ghép khác nữa. Danh từ ghép mà có các thành phần cấu tạo là một danh từ ghép khác, ta gọi đó là loại danh từ ghép hỗn hợp mis-sakasamāsa.

Gặp trường hợp này, hãy phân tách giai đoạn để sau đó ta có thể hiểu trong đấy gồm có những thành phần nào và cuối cùng kết quả của toàn thể danh từ ghép ấy thuộc loại gì?

Ví dụ:

  1. "Suranaramahito" (được người trời tôn ngưỡng).
  • Surā ca narā ca = suranara (dvanda)
  • Suranarehi mahito = suranaramahito (tappurisa).
  1. "Bhikkhusahassaparivuto" (được vây quanh bởi 1000 vị Tỳ kheo)
  • Bhikkhūnaṃ sahassaṃ = bhikkhusahas-saṃ (tappurisa).
  • Bhikkhusahassena parivuto = bhikkhu sahassaparivuto (tappurisa).
  1. "Gandhamālādihatthā" (người mà tay mang hương hoa v.v...).
  • Gandhā ca mālā ca: gandhamālā (dvanda).
  • Gandhamālā ādi (yesaṃ, te) gandhamālādi (bahubbīhi).
  • Gandhamālādayo hatthesu (yesaṃ, te) gandhamālādihatthā (bahubbīhi).
  1. "Sabbālaṅkārapaṭimaṇditā " (điểm trang với mọi trang sức).
  • Sabbe alaṅkārā: sabbālaṅkārā (kamma-dhāraya).
  • Sabbālaṅkārehi patimaṇḍitā = sabbā-laṅkārapatimaṇḍitā (tappurisa).

5."Dvattiṃsamahāpurisalakhaṇapaṭimaṇḍito" (được hội đủ với 32 đại nhân tướng).

  • Mahanto puriso: mahāpuriso (kamma-dhāraya).
  • Mahāpurisassa lakkhaṇā: mahāpurissa-lakkhaṇā (tappurisa).
  • Dvattiṃsā ca te mahāpurisalakkhaṇā cā'ti dvattiṃsamahāpurisalakkhaṇā (kammadhāraya).
  • Dvattiṃsamahāpurisalakkhaṇehi paṭimaṇ-ḍito: dvattiṃsamahāpurisalakkhaṇapatimaṇḍito (tap-purisa) ...

# Sự đổi dạng từ ngữ trong danh từ ghép

Một số từ ngữ khi chúng là thành phần của danh từ ghép, sẽ đổi dạng khác ban đầu. Về điểm này cũng cần chú ý, vì rất thường gặp như sau:

1. Từ ngữ "akkhi" (con mắt) đổi dạng là "akkho".

Ví dụ:

  • Visālāni akkhīni (yassa, so): visālakkho (người mà có mắt lớn).
  • Sahassaṃ akkhīnī (yassa, so): sahassasa-hassaṃ akkhinī (yassa, so): sahassakkho (người có ngàn mắt: Ðức Thế Thích) ...

2. Từ ngữ "aṅguli" (ngón tay) đổi dạng là "aṅgula".

Ví dụ:

  • Cattāro aṅguliyo pamānaṃ: caturaṅgulap-pamānaṃ (cỡ chừng 4 ngón tay).
  • Dve aṅguliyo: dvaṅgulaṃ (dài hai ngón tay).
  • Sugatassa aṅguli: sugataṅgula (ngón tay Ðức Thiện Thệ) ...

3. Từ ngữ "go" (con bò) đổi dạng là "gavā" hay "gu".

Ví dụ:

  • Hatthī ca go ca asso ca vaḷavā ca: hatthī-gavāssavaḷavā (voi, bò, ngựa và ngựa cái).
  • Cittā gāvo (yena, so): cittagu (người đánh dấu bò) ...

4. Từ ngữ "dve" (hai) đổi dạng là "du" hay "di".

Ví dụ:

  • Dve vidhā = duvidhaṃ (thành hai loại).
  • Dve rattiyo = dirattaṃ (đến hai đêm).
  • Dve guṇā = diguṇo (thành hai, gồm hai)...

5. Từ ngữ "puma" (giống đực) đổi dạng là "puṃ", "puṃ" đổi dạng tùy theo chữ ghép.

Ví dụ:

Pumā kokilo = puṅkokilo (chim cu trống). Pumano liṅgaṃ = pulliṅgaṃ (nam tính, nam căn)...

6. Từ ngữ "bhūmi" (nền đất) đổi dạng là "bhum-ma" hay "bhūma".

Ví dụ:

  • Pañca bhūmiyo (yassa, so): pañca bhummo (tòa năm tầng).
  • Bhūmiyaṃ + ṭha: bhummaṭṭha (vật sống trên mặt đất).
  • Cattāro bhūmiyo (yassa, so): catubhūmako (tâm có bốn lãnh vực)...

7. Từ ngữ "mahanta" (to lớn) đổi dạng là "mahā".

Ví dụ:

  • Mahanto puriso = mahāpuriso (bậc Ðại Nhân).
  • Mahanto jana = mahājano (đại chúng).
  • Mahantaṃ phalaṃ = mahapphalaṃ (đại quả).
  • Mahantaṃ bhayaṃ = mahabbhayaṃ (đại kinh hãi). (Khi trước phụ âm gấp đôi thì "mahā" thành "maha")

8. Từ ngữ "ratti" (đêm) đổi dạng là "ratta".

Ví dụ:

  • Tayo rattiyo: tirattaṃ (3 đêm).
  • Dīghā ratti: dīgharattaṃ (đêm trường, dài lâu).
  • Rattiyā addho: addharattaṃ (nửa đêm)...

9. Từ ngữ "saha" (cùng với) đổi dạng là "sa"

Ví dụ:

  • Saha parivārena (vattate) (yo, so): sappa-rivāro (người sống với tùy tùng).
  • Saha manena (vattate) (yo, so): samanako (người nhạy cảm) ...

10. Từ ngữ "samāna" (đồng đẳng, ngang bằng) đổi dạng là "sa"

Ví dụ:

  • Samānā jāti (yassa, so): sajātiko (người có đồng loại, có vật đồng sanh).
  • Samānaṃ (yassa, so): samāmo (người mà có trùng tên) ...

11. Từ ngữ "santa" (yên tịnh) đổi dạng là "sa".

Ví dụ:

Santo puriso: sappuriso (bậc hiền nhân, tịnh giả) ...