# Động từ

Ðịnh nghĩa: Ðộng từ là tiếng diễn đạt hành động hay cái dụng của chủ từ trong một câu.

Ví dụ:

  • "So odanaṃ bhuñjati" (Nó ăn cơm).
  • "Tvaṃ potthakaṃ paṭhasi "(Anh đọc sách)
  • "Ahaṃ buddhassa dhammaṃ uggaṇhāmi" (Tôi học giáo pháp của Ðức Phật)
  • "Mayhaṃ mitto kalyānamitto hoti" (Bạn tôi là người bạn tốt).

# Sự hình thành của động từ

Ðộng từ tiếng Pāli được cấu tạo bởi một ngữ căn dhātu hiệp với tiếp vĩ ngữ paccaya và chia theo vĩ ngữ của các thì. Một số động từ còn được tạo nên với tiếp đầu ngữ upasagga nữa.

Tiếp đầu ngữ Căn Tiếp vĩ ngữ Vĩ ngữ Động từ
- kar o ti karoti
pati sew a ti patisevati

# Phương thức của động từ

Ðộng từ tiếng Pāli có 8 phương thức để phân định là:

  • Cách vibhatti
  • Thì kāla
  • Thể pada
  • Số vacana
  • Ngôi purisa
  • Ngữ căn dhātu
  • Lối nói vācaka
  • Tiếp vĩ ngữ paccaya

Phương thức của động từ tiếng Pāli cũng khá phức tạp.

# Cách của động từ

Cách của động từ liên quan đến tác dụng diễn đạt của động từ.

Ðộng từ tiếng Pāli có đến 8 cách như sau:

# 1. Tiến hành cách

Tiến hành cách Vattamānā: là cách của động từ diễn đạt một sự kiện đang xảy ra trong hiện tại.

Ví dụ: "So odanaṃ bhuñjati" (Nó ăn cơm) ...

# 2. Hiện khứ cách

Hiện khứ cách Ajjattanī: là cách của động từ diễn đạt một sự kiện đã xảy ra trong ngày hôm nay.

Ví dụ: "Thero agami" (Vị trưởng lão vừa mới ra đi)

# 3. Quá khứ cách

Quá khứ cách Hīyattanī: là cách của động từ diễn đạt một sự kiện đã xảy ra trong ngày hôm qua.

Ví dụ: "Te agamū" (Họ đã ra đi) ...

Trước đây, cách ajjattanī dùng để diễn đạt quá khứ, việc vừa xảy ra trong ngày hôm nay; cách hīyattanī dùng để diễn đạt quá khứ, việc đã xảy ra trong ngày hôm qua, nhưng nay đã mất đi sự phân biệt đó; cách ajjattanī dùng để chỉ sự kiện quá khứ nhất định, và cách hīyattanī cũng để chỉ sự kiện quá khứ, nhưng rất ít dùng.

# 4. Bất định khứ cách

Bất định khứ cách Pārokkhā: là cách của động từ diễn đạt quá khứ bất định thời gian.

Ví dụ: "So bhagavanetad avoca " (Vị ấy đã nói lời này với Ðức Thế tôn)...

# 5. Tương lai cách

Tương lai cách Bhavissantī: là cách của động từ diễn đạt một sự kiện sẽ hoặc sắp xảy ra.

Ví dụ: "So gāmaṃ gacchissati (Nó sẽ đi đến làng) ...

# 6. Ðiều kiện cách

Ðiều kiện cách Kālātipatti: là cách của động từ diễn đạt một sự kiện có thể xảy ra. Cách này mang ý nghĩa một hình thức vị lai của quá khứ.

Ví dụ:

  • "So ce yānaṃ labhissā āgacchissā" (Nếu họ có xe, họ đi rồi) ...

# 7. Mệnh lệnh cách

Mệnh lệnh cách Pañcamī: là cách của động từ diễn đạt một mệnh lệnh, một lời khẩn cầu, một lời khuyên, hay một ước vọng.

Ví dụ:

  • "Tvaṃ bahūnaṃ poṭṭhakānaṃ paṭhāhi" (Anh hãy đọc nhiều sách)
  • "Bhavatu sabbasotthi te" (Mong mọi sự tốt đẹp đến với anh) ...

Cách này gọi là Pañcamī, bởi vì cách này phải đến ý nghĩa thứ năm mới trọn vẹn nghĩa. Năm ý nghĩa đây là trước 3 tình trạng thì hiện tại paccuppanna, một trình trạng nữa là mệnh lệnh ānatti và tình trạng thứ năm là sự ước vọng āsittha.

# 8. Khả năng cách

Khả năng cách Sattamī: là cách của động từ diễn đạt ý nghĩa công nhận, cho phép, chủ định, khuyến khích hoặc khả năng có thể.

Ví dụ:

  • "Yadi so katheyya aham pi katheyyāmi" (Nếu hắn nói, tôi cũng nói)
  • "Yo visaṃ paribhuñjeyya so marissati" (Ai mà dùng thuốc độc, người ấy sẽ chết),
  • "Tumhe kalyānamitte bhajetha" (Các anh chỉ nên giao du với những bạn tốt) ...

Cách này được gọi là sattamī, bởi phải đến ý nghĩa thứ bảy mới trọn vẹn ý nghĩa. Ðó là: trước 3 tình trạng thì hiện tại paccuppanna, một tình trạng mệnh lệnh ānatti, một tình trạng ước vọng āsiṭṭha, một tình trạng nữa là sự công nhận anumati và tình trạng thứ 7 là sự chủ định parikkappa.

# Thì của động từ

Thì của động từ Kāla là thời điểm mà động từ diễn đạt sự kiện xảy ra. Trong tiếng Pāli, động từ có 3 thì:

  • Thì hiện tại Paccuppannakāla
  • Thì quá khứ Atītākāla
  • Thì vị lai Anāgatakāla

# 1. Thì hiện tại

Thì hiện tại Paccuppannakāla là động từ diễn tả sự kiện đang xảy ra.

Ví dụ:

  • "Ahaṃ pāṭhasālaṃ gacchāmi" (Tôi đi đến trường học).
  • "Tvaṃ uyyānabhūmiyaṃ kīḷasi" (Anh nô đùa trong sân vườn) ...

Trong tám cách của động từ tiếng Pāli, tiến hành cách vattamānā thuộc về thì hiện tại.

# 2. Thì quá khứ

Thì quá khứ Atītākāla là động từ diễn tả sự kiện đã qua, đã xảy ra rồi.

Ví dụ:

  • "Isi girimhi vasi" (Vị ẩn sĩ đã sống trên núi)
  • "Mayhaṃ bandhu mari " (Người bà con của tôi đã chết) ...

Trong tám cách của động từ, có 3 cách là hiện khứ cách ajjattanī, quá khứ cách hīyattanī và bất định khứ cách pārokkhā thuộc về thì quá khứ .

# 3. Thì vị lai

Thì vị lai Anāgatakāla là động từ diễn tả sự kiện sẽ xảy ra, một hành động chưa tới, chưa đến.

Ví dụ:

  • "Suve ahaṃ sindhumhi mahāyissāmi" (Ngày mai tôi sẽ tắm biển)
  • "Tvaṃ ācariyassa gehaṃ gacchissasi" (Anh sẽ đến nhà của vị giáo sư) ...

Trong tám cách của động từ, có hai cách là tương lai cách bhavissanti và điều kiện cách kālātipatti thuộc về thì vị lai.

Chú ý:

Riêng về hai cách là mệnh lệnh cách pañcamī và khả năng cách sattamī trong tám cách, thì không nhất định thuộc thì nào, chúng được dùng trong cả 3 thì, nên gọi là thì vô định anuttakāla.

# Thể của động từ

Trước kia, động từ được xếp theo hai thể padaparassapadaattanopada.

Loại parassapada, được dùng để thành lập động từ năng động thể.

  • Ví dụ: "Puriso rukkhaṃ chindati" (Người đàn ông chặt cây) ...

Loại attanopada được dùng để thành lập động từ thụ động thể.

  • Ví dụ: "Rukkho purisena chindati" (Cây bị người đàn ông chặt) ...

Tuy nhiên, ngày nay không còn sự phân biệt đó nữa, người ta có thể dùng loại Attanopada cùng với loại Parassapada để lập nên động từ với ý nghĩa hoàn toàn thuộc năng động thể.

  • Ví dụ: Theo câu "Puriso rukkhaṃ chindati", có thể viết lại là "Puriso rukkhaṃ chindate", có cùng nghĩa "Người đàn ông đốn cây".

Ngày nay, để thành lập dạng động từ thụ động thể, người ta đã hình thành động từ dưới dạng tiếp vĩ ngữ khác với năng động thể.

Ví dụ:

  • "Chid + ṃ-a" => chindati (chặt, đốn), là năng động thể.
  • "Chid + ya" => chijjati (bị chặt, bị cắt), là thụ động thể.

Câu "Rukkho purisena chindate" ngày nay được viết lại là "Rukkho purisena chijjati". Bây giờ nó mang ý nghĩa thụ động thể: "Cây bị người đàn ông chặt".

# Số của động từ

Ðộng từ được chia theo 2 số cacana:

  • Số ít ekavacana
  • Số nhiều bahuvacana

Ðộng từ được dùng ở số ít khi tình trạng chủ từ là số ít.

Ví dụ:

  • "So bhattaṃ khādati" (Nó ăn cơm)
  • "Tvaṃ nagaraṃ gacchasi" (Anh đến thành phố)
  • "Ahaṃ poṭṭhakaṃ paṭhāmi" (Tôi đọc sách).

Ðộng từ được dùng ở số nhiều khi tình trạng chủ từ ở số nhiều.

Ví dụ:

  • "Te bhattaṃ khādanti " (Chúng nó ăn cơm).
  • "Tumhe nagaraṃ gacchatha" (Các anh đi đến thành phố).
  • "Mayaṃ potthake pathāma" (Chúng tôi đọc sách) ...

Ðộng từ trong một câu hay một mệnh đề phải phù hợp về số với chủ từ quan hệ.

# Ngôi của động từ

Ðộng từ được chia theo 3 ngôi purisa là:

  • Ngôi sơ paṭhamapurisa
  • Ngôi trung majjhimapurisa
  • Ngôi thượng uttamapurisa

# 1. Ngôi sơ - ngôi thứ ba

Ngôi sơ trong tiếng Pāli tức là ngôi thứ ba thường gọi ở các ngôn ngữ khác. Ðộng từ ngôi sơ được dùng khi chủ từ quan hệ là ngôi thứ ba.

Ví dụ:

  • "So gāmaṃ gacchati " (Nó đến làng).
  • "Te nagarā nikkhamiṃsu" (Họ đã ra khỏi thành phố).
  • "Kumāro sādhukaṃ uggaṇhāti" (Cậu bé học giỏi) ...

# 2. Ngôi trung - ngôi thứ hai

Ngôi trung trong tiếng Pāli tức là ngôi thứ hai thường gọi ở các ngôn ngữ khác. Ðộng từ ngôi trung được dùng khi chủ từ quan hệ là ngôi thứ hai.

Ví dụ:

  • "Tvaṃ nagare vasasi" (Anh sống tại thành phố).
  • "Tumhe kuto āgacchatha"? (Các anh từ đâu lại?).

# 3. Ngôi thượng - ngôi thứ nhất

Ngôi thượng trong tiếng Pāli tức là ngôi thứ nhất thường gọi ở các ngôn ngữ khác. Ðộng từ ngôi thượng được dùng khi chủ từ quan hệ là ngôi thứ nhất.

Ví dụ:

  • "Ahaṃ buddhassa dhammaṃ uggaṇhāmi" (Tôi học giáo pháp của Ðức Phật).
  • "Mayaṃ saṅghassa pūjema" (Chúng tôi cúng dường đến Tăng).

Ghi chú

Trong tiếng Pāli, thuật từ (tức động từ) phải hợp nhất với chủ từ quan hệ, không những hợp về số, mà phải hợp cả về ngôi nữa.

# Ngữ căn của động từ

Ngữ căn là tiếng gốc của động từ khi chưa được hình thành, nghĩa là chưa có tiếp vĩ ngữ paccaya ghép hợp, chưa được minh định theo thì kāla, theo thể pada, theo số vacana, theo ngôi purisa ... Nói cách khác, ngữ căn là thành phần để cấu trúc một động từ.

Ngữ căn là tiếng chỉ mới diễn đạt ý nghĩa sơ khởi. Nó chưa được sử dụng thành đơn vị văn phạm trong cú pháp tiếng Pāli.

Ngữ căn tiếng Pāli xếp thành 8 nhóm, gọi là dhātugaṇa. Như sau:

  1. Bhavādigaṇa, nhóm căn bhū
  2. Ruchādigaṇa, nhóm căn rudh
  3. Divādigaṇa, nhóm căn div
  4. Svādigaṇa, nhóm căn su
  5. Kiyādigaṇa, nhóm căn ki
  6. Tanādigaṇa, nhóm căn tan
  7. Curādigaṇa, nhóm căn cur
  8. Gahādigaṇa, nhóm căn gah

Ðể dễ nhận, người ta đã lấy tiêu biểu một ngữ căn trong nhóm mà đặt tên gọi cho nhóm ấy.

Mỗi nhóm ngữ căn có mang dạng tiếp vĩ ngữ paccaya riêng, làm dấu hiệu căn bản. Gọi những dấu hiệu này là động từ tướng.

Ghi chú

Một số tài liệu khác thì ghi nhận động từ Pāli chỉ có 7 nhóm ngữ căn, và không có nhóm gah

Sau đây là các nhóm ngữ căn cùng với dấu hiệu động từ tướng của chúng:

# 1. Nhóm căn Bhū

Nhóm đệ nhất ngữ căn Bhavādigaṇa này có dấu hiệu động từ tướng là "a".

Ví dụ:

  • Bhavati (có, trở thành) => sī + a.
  • Pacati (nấu) => pac + a.
  • Gacchati (đi đến) => gam + a.

# 2. Nhóm căn Rudh

Nhóm đệ nhị ngữ căn Rudhādigaṇa này có dấu hiệu động từ tướng là "-a".

Ví dụ:

  • Rundhati (bít, ngăn ) => rudh + ṃ-a.
  • Muñcati (thoát khỏi) => muc + ṃ-a.
  • Bhuñjati (ăn) => bhuj + ṃ-a.

# 3. Nhóm căn Div

Nhóm đệ tam ngữ căn Divādigaṇa này có dấu hiệu động từ tướng là: "ya".

Ví dụ:

  • Dibbati (chơi đùa) => div + ya.
  • Sibbati (may vá) => siv + ya.
  • Muyhati (quên lẫn) => muh + ya.

# 4. Nhóm căn Su

Nhóm đệ tứ ngữ căn Svādigaṇa này có dấu hiệu động từ tướng là "ṇo, ṇā (), uṇā"

Ví dụ:

  • Suṇoti (nghe) => budh + ṇo.
  • Suṇāti (nghe) => su + ṇā.
  • Sakkuṇāti (có thể) => sak + uṇā.

# 5. Nhóm căn Ki

Nhóm đệ ngũ ngữ căn Kiyādigaṇa này có dấu hiệu động từ tướng là "ṇā ()".

Ví dụ:

  • Kināti (mua) => ki + nā.
  • Vikkināti (bán) => vi + ki +nā.
  • Cināti (nhặt, lượm) => ci + nā.

# 6. Nhóm căn Tan

Nhóm đệ lục ngữ căn Tanādigaṇa này có dấu hiệu động từ tướng là "o", "yira".

Ví dụ:

  • Tanoti (nới rộng) => tan + o.
  • Sakkoti (có thể) => sak + o.
  • Kayirati (tạo tác, làm) => kar + yira.

# 7. Nhóm căn Cur

Nhóm đệ thất ngữ căn Curādigaṇa này có dấu hiện động từ tướng là "e", "aya".

Ví dụ:

  • Coreti (cướp, trộm) => cur + e.
  • Desayati (thuyết giảng) => dis + aya.
  • Pāleti (hộ trì ) => pal + e.
  • Pālayati (hộ trì) => pal + aya.

# 8. Nhóm căn Gah

Nhóm đệ bát ngữ căn Gahādigaṇa này có dấu hiệu động từ tướng là "ṇhā", "ppa".

Ví dụ:

  • Gaṇhāti (cầm lấy) => gah + ṇhā.
  • Uggaṇhāti (học, thu thập) => u + gah + ṇhā.
  • Paṭiggaṇhāti (tiếp nhận) => paṭi + gah + ṇhā.
  • Gheppati (nắm, lấy) => gah + ppa.

Phần lớn ngữ căn tiếng Pāli được tìm thấy thuộc nhóm đệ nhất và đệ thất. Ngữ căn thuộc các nhóm khác ít tìm thấy.

Động từ căn đơn âm như bhū không bỏ rơi nguyên âm. Nguyên âm trở thành nguyên âm giọng mạnh guṇa trước động từ tướng.

  • i hay ī thành e. Ví dụ : nī + a = ne + a
  • u hay ū thành o. Ví dụ : bhū + a = bho + a

Sau đó biến đổi:

  • ea theo sau đổi thành ay. Ví dụ: ne + a = naya
  • oa theo sau đổi thành av. Ví dụ: bho + a = bhava

Ngữ căn hợp với tiếp vĩ ngữ động từ tướng lập thành đơn vị văn phạm gọi là động từ cơ bản.

Một số đặc điểm cần lưu ý

Điểm đặc biệt của động từ đệ thất là nguyên âm cuối cùng của động từ cơ bản được dài ra trước vĩ ngữ của ngôi sơ (ngôi thứ ba).

Điều luật này áp dụng cho các động từ cơ bản có vĩ ngữ a của đệ nhị, đệ tam, đệ lục, và đệ thất, cộng với những điểm đặc biệt của chúng.

Động từ cơ bản của đệ thất động từ có hai loại vì có đến hai động từ tướng eaya. Ví dụ động từ căn pāla có hai động từ cơ bản là pālepālaya. Chia động từ pāla (hộ trì, cai trị) như sau:

Ngôi Số ít Số nhiều
1 Pāleti, pālayati Pālenti, pālayanti
2 Pālesi, pālayasi Pāletha,pālayatha
3 Pālemi, pālayāmi Pālema, pālayāma

Một số động từ chia tương tự như pāla:

  • Jaleti: đốt, thắp
  • Oloketi: nhìn, ngắm
  • Deseti: giảng, thuyết
  • Pūjeti: dâng, cúng, kính ngưỡng
  • Pīḷeti: đè nén, áp bức, hiếp đáp
  • Pāteti: rơi, ngả, té, đổ
  • Māreti: giết
  • Coreti: trộm cắp
  • Cinteti: suy nghĩ
  • Uḍḍeti: bay
  • Udeti: mọc (mặt trời, mặt trăng)
  • Ṭhapeti: nắm, giữ; đặt, để
  • Neti: mang đi
  • Āneti: mang lại, đem lại
  • Katheti: nói

Động từ tướng của đệ ngũ động từ là ṇā. Trong ngôi thượng (ngôi thứ nhất), số nhiều ṇā được ngắn lại. Ví dụ: Chia động từ vikkiṇāti (bán) như sau:

Ngôi Số ít Số nhiều
1 Vikkiṇāti Vikkiṇanti
2 Vikkiṇāsi Vikkiṇātha
3 Vikkiṇāmi Vikkiṇāma

Một số động từ chia tương tự như vikkiṇāti:

  • Kiṇāti: mua
  • Suṇāti: nghe
  • Miṇāti: đong, đo
  • Gaṇhāti: lấy
  • Uggaṇhāti: học
  • Janāti: hiểu, biết
  • Jināti: thắng, chiến thắng
  • Ocinati: lượm, nhặt; thâu, gom

# Lối nói của động từ

Lối nói của động từ Vācāka là cách động từ biểu thị vị thể của chủ từ trong một câu nói.

Ở tiếng Pāli, động từ có bốn lối nói chính:

  • Lối nói năng động kattuvācaka
  • Lối nói thụ động kammavācaka
  • Lối nói năng truyền động hetukattuvācaka
  • Lối nói thụ truyền động hetukammavācaka

# 1. Lối nói năng động

Một động từ ở lối nói năng động là khi chính chủ từ làm tác nhân gây ra hành động để qui ảnh hưởng cho túc từ (nếu có).

Ví dụ:

  • "Sūdo odanaṃ padati" (Người đầu bếp nấu cơm).
  • "Ahaṃ sayāmi" (Tôi ngủ).

# 2. Lối nói thụ động

Một động từ ở lối nói thụ động là khi chủ từ chịu sự tác động (bị, được).

Ví dụ:

  • "Odano sūdena pacīyati" (Cơm được người đầu bếp nấu).
  • "So mayā pahariyi" (Nó đã bị tôi đánh).

# 3. Lối nói năng truyền động

Một động từ ở lối nói năng truyền động là khi hành động do chủ từ khiến đối tượng khác tác động.

Ví dụ:

  • "Sāmī sūdena odanaṃ pācāpeti" (Ông chủ sai người đầu bếp nấu cơm).
  • "Garu sissaṃ sippaṃ sikkhāpesi" (Vị thầy đã dạy trò học nghề).

# 4. Lối nói thụ truyền động

Một động từ ở lối nói thụ truyền động là khi một hành động có qui ảnh hưởng cho chủ từ A, mà do đối tượng B khiến đối tượng C tác động.

Ví dụ:

  • "Odano sāminā sūdaṃ pācāpiyati" (Cơm được ông chủ sai đầu bếp nấu).
  • "Sippaṃ garunā sissaṃ sikkhāpiyati" (Nghề nghiệp được vị thầy dạy cho trò học).

Ở tiếng Pāli, các lối nói của động từ được hình thành bởi những dấu hiệu tiếp vĩ ngữ paccaya khác nhau.

# Tiếp vĩ ngữ của động từ

Tiếp vĩ ngữ của động từ Paccaya là dấu hiệu để ghép với ngữ căn, hoặc động từ cơ bản của tám nhóm, mà lập nên các thể hay lối nói của động từ vācaka.

Tiếp vĩ ngữ động từ luôn luôn đặt sau ngữ căn hay thành phần cơ bản.

Ví dụ:

  • Pac + a = paca (pacati: nó nấu).
  • Māre + ya = mārīya (mārīyati: bị giết).
  • Kar + ṇe = kāre (kāreti: sai làm).
  • Chinda + ṇāpe = chindāpe (chindāpeti: sai cắt đứt).

a, ya, ṇe, ṇāpe trong các thí dụ chính là những tiếp vĩ ngữ động từ.

Ðộng từ tiếng Pāli có đến 25 tiếp vĩ ngữ, đó là: a, ala, āya, āra, āla, i, ī, īya, uṇā, e, o, kha, cha, ṇaya, ṇā, ṇāpaya, ṇāpe, ṇe, ṇo, ṇhā, , ppa, ya, yira, sa.

Trong 25 tiếp vĩ ngữ động từ đó, có 15 tiếp vĩ ngữ là a, i, ī, uṇā, e, o, ṇaya, ṇā, ṇe, ṇo, ṇhā, , ppa, ya, yira, được ghép vào ngữ căn để lập thành hình thức năng động thể kattuvācaka.

Ngoài ra còn có thêm 8 tiếp vĩ ngữ nữa là ala, āya, āra, āla, iya, kha, cha, sa cũng được xem là hình thức tiếp vĩ ngữ lập nên động từ năng động thể, nhưng 8 tiếp vĩ ngữ này thuộc hình thức đặc biệt.

Tiếp vĩ ngữ ya còn là một hình thức để lập nên động từ thụ động thể kammavācaka nữa. Nhưng về sự hình thành có khác với ya trong cách lập nên động từ năng động thể.

Tiếp vĩ ngữ ṇayaṇe còn là hình thức cùng với ṇāpayaṇāpe để lập nên động từ năng truyền động thể hetukattuvācaka, nhưng ṇayaṇe chỉ dùng để lập thể sai bảo với các ngữ căn thuộc nhóm khác ngoài nhóm đệ thất ngữ căn.

Tiếp vĩ ngữ ya sẽ phối hợp với các tiếp vĩ ngữ ṇaya, ṇe, ṇāpayaṇāpe để lập nên hình thức thụ truyền động thể hetukammavācaka.

# Tha động từ và Tự động từ

Ðộng từ tiếng Pāli được phân thành hai loại theo tác năng của chúng, đó là:

  • Tha động từ sakammakiriyā
  • Tự động từ akammakiriyā

# Tha động từ

Tha động từ là loại động từ diễn đạt ý nghĩa một hành động có tác dụng đến người hay vật tiếp nhận, tức là đối từ hay túc từ sự vật, nói cách khác, tha động từ là một động từ cần phải có một túc từ hay trực tiếp đối từ.

Ví dụ:

  • "Ahaṃ tuvaṃ passāmi" (Tôi trông thấy anh).
  • "So gehaṃ karoti" (Hắn tạo ngôi nhà).
  • "Mayhaṃ mitto potthakaṃ kiṇi" (Bạn tôi đã mua một quyển sách).

Trong ba ví dụ trên, những tiếng "passāmi", "karoti" vā "kini" ... cần có túc từ sự vật hay trực tiếp đối từ cho nó; vì ta không thể nói: "tôi thấy" (passāmi), "hắn tạo " (karoti), "bạn tôi đã mua" (kini) ... như vậy là đủ nghĩa.

Người nghe sẽ thắc mắc: thấy chi? tạo cái gì? mua cái gì? ... những tiếng "tuvaṃ" (anh), "gehaṃ" (cái nhà), "potthakaṃ" (quyển sách) sẽ bổ túc làm rõ nghĩa cho tiếng động từ, được gọi là những túc từ sự vật hay trực tiếp đối từ.

Vì thế những tiếng passāmi, karoti, kini là những tha động từ.

# Tự động từ

Tự động từ là tiếng động từ diễn đạt ý nghĩa một hành động của người hay vật tác động (tức chủ từ) mà không cần phải có một người hay vật nào làm đối từ để bổ túc ý nghĩa cho nó. Hoặc nói: Tự động từ là tiếng động từ không cần tới một đối từ hay túc từ sự vật, mà tự nó đã có thể diễn đạt đầy đủ ý nghĩa.

Ví dụ:

  • "Ahaṃ kīḷāmi" (Tôi nô đùa).
  • "Mama pitā sayati" (Cha tôi ngủ).
  • "Te vasanti" (Họ sống) ...

Trong ba ví dụ trên, những tiếng "kīḷāmi", "sayati", "vasanti" ... là những tự động từ vì chúng không cần phải có đối từ hay túc từ sự vật, mà cũng đã đủ nghĩa; bởi ta không thể thắc mắc: "nô đùa cái chi?" "ngủ cái gì?" "sống cái gì?" ...

Tuy nhiên, trong những ví dụ trên, ta có thể nói thêm như sau:

  • "Ahaṃ uyyāne kīḷāmi" (Tôi nô đùa tại khu vườn).
  • "Mama pitā gehe sayati" (Cha tôi ngủ trong nhà).
  • "Te gāmamhi vasanti" (Họ sống ở làng) ...

Những tiếng uyyāne, gehe, gāmamhi ... chỉ để bổ nghĩa cho câu được dồi dào thêm chứ không nhất thiết để làm túc từ cho động từ; những tiếng này được gọi là "gián tiếp đối từ". Do đó, ta có thể định nghĩa lại: - Tự động từ là tiếng động từ diễn đạt không cần có đối từ, hay nếu có, chỉ là gián tiếp đối từ.

Chú ý:

1. Các tha động từ khi ở thể sai bảo (truyền động thể) chúng có được từ một đến nhiều đối từ hay túc từ sự vật.

Ví dụ:

  • "Sāmī vaḍḍhakiṃ gehaṃ kārāpeti" (Ông chủ khiến người thợ mộc làm ngôi nhà)...

2. Các tự động từ khi ở thể sai bảo, chúng trở thành tha động từ, vì đòi hỏi có túc từ.

Ví dụ:

  • "Luddako pasavo marāpesi" (Người thợ săn đã giết chết những con thú).
  • "Mātā dārakaṃ sayāpeti" (Người mẹ dỗ đứa bé ngủ).

3. Lại nữa, nên lưu ý rằng những tự động từ không có ở thể thụ động, nhưng khi chúng đã trở thành tha động từ (do một tiếp vĩ ngữ truyền động thể ghép hợp) khi ấy chúng mới có ở thể thụ động.

Ví dụ:

  • Sī + a = saya (ngủ).
  • Saya + ṇāpe = sayāpe (khiến ngủ).
  • Sayāpe +ya = sayāpiya (được dỗ ngủ).
  • Dārako mātuyā sayāpiyati (đứa bé được mẹ dỗ ngủ).